Người 15 tuổi phạm tội bị tam giam trong những trường hợp. Theo quy định pháp luật như trên, người 15 tuổi có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam nếu phạm vào các tội quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật hình sự và có các căn cứ để cơ quan có thẩm quyển ra
Tạm giam chỉ áp dụng với bị can, bị cáo. Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định những trường hợp có thể áp dụng biện pháp tạm giam như sau: Trường hợp thứ nhất: Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội rất nghiêm trọng. Đây là
Pháp luật quy định những đồ vật này bị cấm đem vào buồng tạm giam vì một số lý do sau: Có thể bị những người đang tạm giam, tạm giữ sử dụng để tự tử hay gây thương tích cho bản thân hoặc người khác; Gây mất kiểm soát và ảnh hưởng đến quá trình điều tra. 5
Quy định về thời hạn tạm giam. Tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định cụ thể như sau: – Thời hạn tạm giam bi can để điều tra sẽ không vượt quá 2 tháng đối với trường hợp tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 3 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 4 tháng đối với tội rất
Bộ trưởng Bộ Công an vừa ký ban hành Thông tư số 81/2019/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong thi hành tạm giữ, tạm giam của lực lượng Công an nhân dân (CAND); Thông tư gồm 03 chương 12 điều. Ảnh minh họa Về phạm vi điều chỉnh, Thông tư này quy định về mục đích, nguyên tắc, nội dung, hình thức, trách
Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd. Thời hạn tạm giam là bao lâu? Trường hợp bị áp dụng quy định tạm giam Hình từ Internet 1. Trường hợp áp dụng quy định về tạm giam Tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tạm giam như sau - Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. - Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp + Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; + Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; + Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; + Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; + Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. - Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. - Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp + Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; + Tiếp tục phạm tội; + Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; + Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Lưu ý - Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. - Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. - Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn. - Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết. 2. Thời hạn tạm giam Tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm giam để điều tra như sau Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 3. Thẩm quyền bắt tạm giam bị can, bị cáo Tại Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; - Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; - Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. 4. Quy trình bắt tạm giam Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người. Lưu ý Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã. Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Tạm giam là gì?Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại …Các trường hợp bị tạm giamĐiều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định, tạm giam có thể áp dụng đối với- Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm Bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người Bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy hợp không được tạm giamTheo khoản 4 Điều 119, đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp- Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;- Tiếp tục phạm tội;- Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;- Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc giam và thời hạn tạm giam Ảnh minh họaThời hạn tạm giamThời hạn tạm giam để điều tra được quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự. Cụ thể- Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm gia hạn tạm giam được quy định như sau+ Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;+ Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;+ Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;+ Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 trường hợp được gia hạn thêm 01 lần hoặc tạm giam đến khi kết thúc điều tra- Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 hợp thời hạn gia hạn tạm giam đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều ra, trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn đây là các quy định về tạm giam và thời hạn tạm giam. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ.>> Đang bị tạm giữ, tạm giam có được gặp người thân?
Tạm giam là hình thức quản lý áp dụng đối với các cá nhân đặc biệt trong tố tụng hình sự. Tạm giam được thực hiện tại các cơ sở giam giữ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Để hoạt động tạm giam thực sự có hiệu quả, pháp luật đã có những quy định về phòng tạm giam và chế độ đối với người tạm giam, để đảm bảo rằng tuy bị hạn chế một số quyền công dân nhưng người bị tạm giam vẫn phải được bảo đảm các quyền cơ bản của con người. Trong bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ trả lời cho câu hỏi Phòng tạm giam như thế nào? Tạm giam có bị khổ không? Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí Cơ sở pháp lý Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015. Tạm giam là việc buộc bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ chịu sự quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Phòng tạm giam Buồng tạm giam là nơi người bị tạm giam thực hiện chế độ ở, ngủ, được bố trí trong cơ sở giam giữ. Buồng tạm giữ phải đáp ứng các điều kiện nhất định. Buồng tạm giam là một phần trong tổ chức trại tạm giam được quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 14 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam , theo đó “Trại tạm giam có phân trại tạm giam, khu giam giữ, buồng tạm giam, buồng tạm giữ, buồng giam người đang chờ chấp hành án phạt tù, buồng giam người bị kết án tử hình, buồng kỷ luật, phân trại quản lý phạm nhân….“. Buồng trạm giam có thể được coi là thành phần quan trọng nhất trong tổ chức trại tạm giam, bởi đây là nơi thi hành đúng bản chất của tạm giam. Quy định liên quan trực tiếp đến buồng tạm giam được quy định tại Khoản 3 Điều 14, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, cụ thể “Buồng tạm giữ, buồng tạm giam trong nhà tạm giữ, trại tạm giam được thiết kế, xây dựng kiên cố, có khóa cửa, có phương tiện kiểm soát an ninh, đủ ánh sáng, bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, vệ sinh môi trường, an toàn phòng cháy, chữa cháy, phù hợp với đặc điểm khí hậu của từng địa phương và yêu cầu công tác quản lý giam giữ.” Theo tìm hiểu của tác giả, không có văn bản pháp luật nào quy định về một tiêu chuẩn cụ thể đối với buồng tạm giam, không có quy định về việc không gian tối thiểu về buồng tạm giam, mà chỉ có quy định về việc “Chỗ nằm tối thiểu của mỗi người bị tạm giữ, người bị tạm giam là 02 mét vuông m2, được bố trí sàn nằm và có chiếu.” Khoản 4, Điều 27, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam. Việc thiết kế, xây dựng kiên cố được xác định dựa trên tiêu chuẩn xây dựng có tính chuyên môn. Khóa cửa, phương tiện kiểm soát an ninh là cách thức để cơ sở giam giữ quản lý và kiểm soát chặt chẽ hoạt động của người bị tạm giam, hạn chế quyền đi lại của người bị tạm giam kể cả đi lại trong cơ sở giam giữ, đặc biệt là tránh việc người bị tạm giam trống thoát. Điều kiện về đủ ánh sáng đòi hỏi phòng tạm giam phải có cửa sổ, điện chiếu sáng, phục vụ cho các sinh hoạt của người tạm giam, việc đủ ánh sáng vừa đảm bảo sức khỏe thể chất, vừa đảm bảo sức khỏe tinh thần cho người bị tạm giam, tránh bị tù túng, gò bó, gây rối loạn sức khỏe. Bên cạnh đó, buồng tạm giam phải đảm bảo điều kiện về vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, đây là các điều kiện quan trọng, tránh gây nguy hiểm cho chính người bị tạm giam và cả cơ sở tạm giam. Tính chất phù hợp với điều kiện khí hậu ở từng địa phương cũng là tiêu chí quan trọng để tác động tới thiết kế, cấu trúc phòng, nhằm đảm bảo sức khỏe cho người bị tạm giam. Người tạm giam phải ở trong buồng tạm giam và chỉ được ra ngoài khi có lệnh của thủ trưởng cơ sở giam giữ để thực hiện lệnh trích xuất và các hoạt động khác. Người tạm giam chỉ được mang theo đồ dùng cần thiết cá nhân vào buồng tạm giam. Về nguyên tắc Không giam giữ chung buồng những người trong cùng một vụ án đang trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử. Khoản 2, Điều 18, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam. Như vậy, tổng kết lại vấn đề có thể thấy rằng, quy định về phòng tạm giam chỉ mang tính chung chung, không phải là quy định cụ thể, các văn bản hiện hành chỉ tập trung quy định đối với người bị tam giam, liên quan đến người bị tạm giam. Nhưng suy cho cùng, quy định chung cũng mang tính linh hoạt, để cho các cơ sở giam giữ có được các phòng tạm giam phù hợp với điều kiện tự nhiên và yêu cầu quản lý ở nơi đó. Điều quan trọng là phòng tạm giam phải được thiết kế và bố trí không được dựa trên hình thức tra tấn đặc biệt đối với người bị tạm giam. 2. Tạm giam có bị khổ không? Để trả lời cho câu hỏi Tạm giam có bị khổ không? Tác giả sẽ có những phân tích, nhận định trước khi đưa ra câu trả lời cho người đọc. Dựa trên quy định của pháp luật, người bị tạm giam được đảm bảo các chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu. Các quyền về bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được quyền bầu cử, được khiếu nại, tố cáo, được bồi thường thiệt hại nếu bị giam giữ trái luật,…và các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật thi hành tạm giữ, tạm giam và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam. Khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam. Như vậy, có thể nói ở một chừng mực nào đó, người bị tạm giam vẫn được hưởng các quyền và được bảo đảm các quyền con người một cách tốt nhất đối với các quyền mà họ có. Có thể thấy, có hai chế độ mà người tạm giam quan tâm là chế độ ăn ở và chế độ chăm sóc y tế. Đây là những chế độ nhằm duy trì sự sống, sức khỏe của người bị tạm giam, theo đó, “người bị tạm giam được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau, thịt, cá, đường, muối, nước chấm, bột ngọt, chất đốt, điện, nước sinh hoạt” hay “người bị tạm giam được hưởng chế độ khám bệnh, chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh.”. Tuy nhiên, phải nói rằng, quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng là hai phạm trù khác nhau, đó là hai phạm trù bổ trợ cho nhau, pháp luật xây dựng trên cơ sở thực tiễn và thực tiễn là nơi pháp luật thể hiện vai trò của mình. Nhưng đối với những quy định về chế độ, chính sách, việc triển khai phụ thuộc rất nhiều vào các cơ sở giam giữ, các cán bộ quản lý trại giam, vì vậy, đôi khi quy định rất tốt nhưng thực tế lại không làm được như vậy bởi đó là môi trường khép kín và việc xảy ra các tiêu cực là điều không thể tránh khỏi không phải toàn bộ. Điều mà người bị tạm giam phải gặp phải khi bị tạm giam đó là quyền tự do đi lại bị tước bỏ hoàn toàn, người bị tạm giam phải chịu sự quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt và chỉ được sinh hoạt, sống, lao động, cải tạo trong cơ sở tạm giam và chỉ được ra ngoài khi hết thời hạn tạm giam hoặc có quyết định của chủ thể có thẩm quyền. Chính vì bị tước bỏ quyền tự do đi lại, trong thời gian này, người bị tạm giam sẽ bị cách ly khỏi xã hội, phải xa gia đình, người thân và không được chăm sóc họ. Mỗi người sẽ có những cách nhận định riêng về “khổ”, vì vậy, trước câu hỏi Tạm giam có khổ không? tác giả không thể đưa ra được bất kỳ khẳng định chắc chắn rằng khổ hay không khổ, mà đó là trải nghiệm thực tế và là sự nhận thức của người đọc dựa trên quy định của pháp luật. Có nhiều người cho rằng, các chế độ, điều kiện mà tạm giam đang có là khổ, nhưng có nhiều người lại không cho là như thế. Tuy nhiên, câu hỏi này đặt ra không nhằm mục đích xúi giục hành vi phạm tội để trở thành người bị tạm giam, mà chỉ mang tính chất như một sự phân tích về quy định pháp luật, thực tiễn, đưa ra các nhận định và quan điểm về các trại tạm giam, từ đó có những đóng góp tích cực để thay đổi chế độ, chính sách, góp phần giúp người bị tạm giam cải tạo tốt và nhanh chóng hòa nhập cộng đồng. Cuối cùng, tác giả thực sự muốn nhận mạnh rằng câu trả lời về việc tạm giam có khổ không là dựa vào sự nhìn nhận của mỗi cá nhân dựa trên sự phân tích của tác giả. Những ý kiến, nhận định trong mục này không nhằm xúi giục hay tạo động lực cho bất kỳ cá nhân nào thực hiện hành vi phạm tội, gây nguy hiểm cho xã hội để trở thành người bị tam giam. Đồng thời, tác giả chỉ muốn chứng minh các quy định của pháp luật đối với chế định tạm giam ngày càng hoàn thiện, hợp lí, đáp ứng được yêu cầu trong tình hình phát triển của kinh tế, xã hội và đời sống.
Tạm giam là hình thức quản lý áp dụng đối với các cá nhân đặc biệt trong tố tụng hình sự. Tạm giam được thực hiện tại các cơ sở giam giữ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Để hoạt động tạm giam thực sự có hiệu quả, pháp luật đã có những quy định về phòng tạm giam và chế độ đối với người tạm giam, để đảm bảo rằng tuy bị hạn chế một số quyền công dân nhưng người bị tạm giam vẫn phải được bảo đảm các quyền cơ bản của con người. Trong bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ trả lời cho câu hỏi Phòng tạm giam như thế nào? Tạm giam có bị khổ không? Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí Cơ sở pháp lý Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015. 1. Phòng tạm giam như thế nào? Tạm giam là việc buộc bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ chịu sự quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Phòng tạm giam Buồng tạm giam là nơi người bị tạm giam thực hiện chế độ ở, ngủ, được bố trí trong cơ sở giam giữ. Buồng tạm giữ phải đáp ứng các điều kiện nhất định. Buồng tạm giam là một phần trong tổ chức trại tạm giam được quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 14 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam , theo đó “Trại tạm giam có phân trại tạm giam, khu giam giữ, buồng tạm giam, buồng tạm giữ, buồng giam người đang chờ chấp hành án phạt tù, buồng giam người bị kết án tử hình, buồng kỷ luật, phân trại quản lý phạm nhân….“. Buồng trạm giam có thể được coi là thành phần quan trọng nhất trong tổ chức trại tạm giam, bởi đây là nơi thi hành đúng bản chất của tạm giam. Quy định liên quan trực tiếp đến buồng tạm giam được quy định tại Khoản 3 Điều 14, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, cụ thể “Buồng tạm giữ, buồng tạm giam trong nhà tạm giữ, trại tạm giam được thiết kế, xây dựng kiên cố, có khóa cửa, có phương tiện kiểm soát an ninh, đủ ánh sáng, bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, vệ sinh môi trường, an toàn phòng cháy, chữa cháy, phù hợp với đặc điểm khí hậu của từng địa phương và yêu cầu công tác quản lý giam giữ.” Theo tìm hiểu của tác giả, không có văn bản pháp luật nào quy định về một tiêu chuẩn cụ thể đối với buồng tạm giam, không có quy định về việc không gian tối thiểu về buồng tạm giam, mà chỉ có quy định về việc “Chỗ nằm tối thiểu của mỗi người bị tạm giữ, người bị tạm giam là 02 mét vuông m2, được bố trí sàn nằm và có chiếu.” Khoản 4, Điều 27, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam. Việc thiết kế, xây dựng kiên cố được xác định dựa trên tiêu chuẩn xây dựng có tính chuyên môn. Khóa cửa, phương tiện kiểm soát an ninh là cách thức để cơ sở giam giữ quản lý và kiểm soát chặt chẽ hoạt động của người bị tạm giam, hạn chế quyền đi lại của người bị tạm giam kể cả đi lại trong cơ sở giam giữ, đặc biệt là tránh việc người bị tạm giam trống thoát. Điều kiện về đủ ánh sáng đòi hỏi phòng tạm giam phải có cửa sổ, điện chiếu sáng, phục vụ cho các sinh hoạt của người tạm giam, việc đủ ánh sáng vừa đảm bảo sức khỏe thể chất, vừa đảm bảo sức khỏe tinh thần cho người bị tạm giam, tránh bị tù túng, gò bó, gây rối loạn sức khỏe. Bên cạnh đó, buồng tạm giam phải đảm bảo điều kiện về vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, đây là các điều kiện quan trọng, tránh gây nguy hiểm cho chính người bị tạm giam và cả cơ sở tạm giam. Tính chất phù hợp với điều kiện khí hậu ở từng địa phương cũng là tiêu chí quan trọng để tác động tới thiết kế, cấu trúc phòng, nhằm đảm bảo sức khỏe cho người bị tạm giam. Người tạm giam phải ở trong buồng tạm giam và chỉ được ra ngoài khi có lệnh của thủ trưởng cơ sở giam giữ để thực hiện lệnh trích xuất và các hoạt động khác. Người tạm giam chỉ được mang theo đồ dùng cần thiết cá nhân vào buồng tạm giam. Về nguyên tắc Không giam giữ chung buồng những người trong cùng một vụ án đang trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử. Khoản 2, Điều 18, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam. Như vậy, tổng kết lại vấn đề có thể thấy rằng, quy định về phòng tạm giam chỉ mang tính chung chung, không phải là quy định cụ thể, các văn bản hiện hành chỉ tập trung quy định đối với người bị tam giam, liên quan đến người bị tạm giam. Nhưng suy cho cùng, quy định chung cũng mang tính linh hoạt, để cho các cơ sở giam giữ có được các phòng tạm giam phù hợp với điều kiện tự nhiên và yêu cầu quản lý ở nơi đó. Điều quan trọng là phòng tạm giam phải được thiết kế và bố trí không được dựa trên hình thức tra tấn đặc biệt đối với người bị tạm giam. Xem thêm Quy định về bắt bị can, bị cáo để tạm giam mới nhất năm 2023 Để trả lời cho câu hỏi Tạm giam có bị khổ không? Tác giả sẽ có những phân tích, nhận định trước khi đưa ra câu trả lời cho người đọc. Dựa trên quy định của pháp luật, người bị tạm giam được đảm bảo các chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu. Các quyền về bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được quyền bầu cử, được khiếu nại, tố cáo, được bồi thường thiệt hại nếu bị giam giữ trái luật,…và các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật thi hành tạm giữ, tạm giam và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam. Khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam. Như vậy, có thể nói ở một chừng mực nào đó, người bị tạm giam vẫn được hưởng các quyền và được bảo đảm các quyền con người một cách tốt nhất đối với các quyền mà họ có. Có thể thấy, có hai chế độ mà người tạm giam quan tâm là chế độ ăn ở và chế độ chăm sóc y tế. Đây là những chế độ nhằm duy trì sự sống, sức khỏe của người bị tạm giam, theo đó, “người bị tạm giam được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau, thịt, cá, đường, muối, nước chấm, bột ngọt, chất đốt, điện, nước sinh hoạt” hay “người bị tạm giam được hưởng chế độ khám bệnh, chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh.”. Tuy nhiên, phải nói rằng, quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng là hai phạm trù khác nhau, đó là hai phạm trù bổ trợ cho nhau, pháp luật xây dựng trên cơ sở thực tiễn và thực tiễn là nơi pháp luật thể hiện vai trò của mình. Nhưng đối với những quy định về chế độ, chính sách, việc triển khai phụ thuộc rất nhiều vào các cơ sở giam giữ, các cán bộ quản lý trại giam, vì vậy, đôi khi quy định rất tốt nhưng thực tế lại không làm được như vậy bởi đó là môi trường khép kín và việc xảy ra các tiêu cực là điều không thể tránh khỏi không phải toàn bộ. Điều mà người bị tạm giam phải gặp phải khi bị tạm giam đó là quyền tự do đi lại bị tước bỏ hoàn toàn, người bị tạm giam phải chịu sự quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt và chỉ được sinh hoạt, sống, lao động, cải tạo trong cơ sở tạm giam và chỉ được ra ngoài khi hết thời hạn tạm giam hoặc có quyết định của chủ thể có thẩm quyền. Chính vì bị tước bỏ quyền tự do đi lại, trong thời gian này, người bị tạm giam sẽ bị cách ly khỏi xã hội, phải xa gia đình, người thân và không được chăm sóc họ. Mỗi người sẽ có những cách nhận định riêng về “khổ”, vì vậy, trước câu hỏi Tạm giam có khổ không? tác giả không thể đưa ra được bất kỳ khẳng định chắc chắn rằng khổ hay không khổ, mà đó là trải nghiệm thực tế và là sự nhận thức của người đọc dựa trên quy định của pháp luật. Có nhiều người cho rằng, các chế độ, điều kiện mà tạm giam đang có là khổ, nhưng có nhiều người lại không cho là như thế. Tuy nhiên, câu hỏi này đặt ra không nhằm mục đích xúi giục hành vi phạm tội để trở thành người bị tạm giam, mà chỉ mang tính chất như một sự phân tích về quy định pháp luật, thực tiễn, đưa ra các nhận định và quan điểm về các trại tạm giam, từ đó có những đóng góp tích cực để thay đổi chế độ, chính sách, góp phần giúp người bị tạm giam cải tạo tốt và nhanh chóng hòa nhập cộng đồng. Cuối cùng, tác giả thực sự muốn nhận mạnh rằng câu trả lời về việc tạm giam có khổ không là dựa vào sự nhìn nhận của mỗi cá nhân dựa trên sự phân tích của tác giả. Những ý kiến, nhận định trong mục này không nhằm xúi giục hay tạo động lực cho bất kỳ cá nhân nào thực hiện hành vi phạm tội, gây nguy hiểm cho xã hội để trở thành người bị tam giam. Đồng thời, tác giả chỉ muốn chứng minh các quy định của pháp luật đối với chế định tạm giam ngày càng hoàn thiện, hợp lí, đáp ứng được yêu cầu trong tình hình phát triển của kinh tế, xã hội và đời sống. Top 3 bị tạm giam có khổ không tổng hợp bởi Lopa Garden Người bị tạm giam có khổ không? Tác giả Ngày đăng 03/05/2023 Đánh giá 425 vote Tóm tắt Tạm giam là gì? Bị tạm giam có khổ không? Những đồ vật không được… Khớp với kết quả tìm kiếm Buồng tạm giữ, buồng tạm giam trong nhà tạm giữ, trại tạm giam được thiết kế, xây dựng kiên cố, có khóa cửa, có phương tiện kiểm soát an ninh, đủ ánh sáng, bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, vệ sinh môi trường, an toàn phòng … PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH TẠM GIỮ TẠM GIAM – Sở Tư pháp Tác giả Ngày đăng 12/12/2022 Đánh giá 402 vote Tóm tắt Bà Hương có con trai đang bị tạm giam. Vừa qua, bà vào thăm con nhưng không được giải quyết cho gặp với lý do có dịch bệnh xảy ra tại khu vực có … Khớp với kết quả tìm kiếm Buồng tạm giữ, buồng tạm giam trong nhà tạm giữ, trại tạm giam được thiết kế, xây dựng kiên cố, có khóa cửa, có phương tiện kiểm soát an ninh, đủ ánh sáng, bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, vệ sinh môi trường, an toàn phòng … Những điều cần biết khi bị tạm giữ, tạm giam … – Công An Đà Nẵng Tác giả Ngày đăng 09/16/2022 Đánh giá 452 vote Tóm tắt Điều 118 BLTTHS 2015 quy định về thời hạn tạm giữ như sau – Thời hạn tạm giữ không quá 3 ngày kể từ khi cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành … Khớp với kết quả tìm kiếm Buồng tạm giữ, buồng tạm giam trong nhà tạm giữ, trại tạm giam được thiết kế, xây dựng kiên cố, có khóa cửa, có phương tiện kiểm soát an ninh, đủ ánh sáng, bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, vệ sinh môi trường, an toàn phòng …
Hiện nay, dư luận đang khá thắc mắc khi có một số trường hợp người phạm tội đã bị khởi tố nhưng cơ quan điều tra không tạm giam, tạm giữ các đối tượng này. Vậy trong trường hợp nào thì sẽ bị tạm giam, tạm giữ?Tạm giam, tạm giữ là gì?Theo Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cơ quan có thẩm quyền chỉ áp dụng các biện pháp bắt giữ người khi- Muốn kịp thời ngăn chặn tội phạm - Khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử - Khi có căn cứ cho rằng người bị buộc tội sẽ tiếp tục phạm tội- Đảm bảo cho thi hành ánKhi đó, tạm giam, tạm giữ là hai trong số các biện pháp ngăn chặn này; chúng giúp quá trình điều tra của cơ quan có thẩm quyền được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng đó, người bị tạm giữ là người đang bị quản lý tại cơ sở tạm giữ trong thời gian bị tạm giữ, gia hạn tạm bị tạm giam là bị can, bị cáo, người bị phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án, người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn trường hợp nào thì bị bắt tạm giam, tạm giữ? Ảnh minh họaKhi nào thì bị tạm giam, tạm giữ?Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định tạm giữ là biện pháp ngăn chặn được sử dụng để bắt giữ người phạm tội trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc theo quyết định truy đó, thời gian tạm giữ không quá 03 ngày. Trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn nhưng không quá 03 ngày. Đặc biệt, trong một số tình huống đặc thù, người ra quyết định có thể gia hạn lần thứ hai nhưng không quá 03 giam được quy định tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Theo đó, tạm giam được áp dụng với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm ra, cơ quan có thẩm quyền còn có thể áp dụng biện pháp tạm giam trong các trường hợp sau đây- Đối với tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà hình phạt tù trên 02 năm khi + Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vẫn vi phạm+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; + Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; + Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người Đối với tội ít nghiêm trọng mà hình phạt tù đến 02 năm nếu tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy vậy, chỉ trong một số trường hợp cụ thể nêu trên thì các cơ quan có thẩm quyền mới quyết định việc tạm giam, tạm giữ người khác. Để tìm hiểu thêm về các hình phạt khác, đón đọc tại Hương
bị tạm giam có khổ không